Điểm d khoản 1 Điều 24 của Luật Cư trú 2020 quy định, một trong những trường hợp bị xóa đăng ký thường trú là:
Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
Vậy, nếu công dân rời khởi nơi đăng ký thường trú từ 1 năm trở lên thì phải đăng ký tạm trú tại nơi đang sinh sống và làm việc, hoặc phải khai báo tạm vắng tại nơi đăng ký thường trú. Nếu không thực hiện 1 trong 2 nghĩa vụ này, người dân sẽ bị xóa đăng ký thường trú.
Thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú
Thủ tục khai báo tạm vắng:
Theo Điều 22 của Thông tư 35/2014/TT-BCA, thủ tục khai báo tạm vắng được tiến hành như sau:
- Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân
+ Phiếu khai báo tạm vắng (HK05)
- Nơi nộp hồ sơ: Trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú
- Thời gian giải quyết: 1 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt, tối đa 02 ngày).
- Phí/lệ phí: Không.
Thủ tục đăng ký tạm trú:
Theo Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA, thủ tục đăng ký tạm trú được tiến hành như sau:
- Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; trường hợp thuê nhà phải có Hợp đồng thuê nhà và được chủ nhà đồng ý cho đăng ký tạm trú vào nhà thuê).
+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.
- Nơi nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.
- Thời gian giải quyết: 3 ngày làm việc.
- Phí/lệ phí: Theo quy định từng địa phương.
Đáng chú ý, thủ tục khai báo tạm vắng và đăng ký thường trú nêu trên được thực hiện theo quy định hiện hành. Từ ngày 1/7/2021, các thủ tục nêu trên sẽ thay đổi theo Luật Cư trú 2020.
Anh Vũ - Theo Doanh nghiệp tiếp thị
Tin nổi bật Điểm tin